Translations by Clytie Siddall

Clytie Siddall has submitted the following strings to this translation. Contributions are visually coded: currently used translations, unreviewed suggestions, rejected suggestions.

101124 of 124 results
73.
Now, you can configure your kernel. Run <userinput>make xconfig</userinput> if X11 is installed, configured and being run; run <userinput>make menuconfig</userinput> otherwise (you'll need <classname>libncurses5-dev</classname> installed). Take the time to read the online help and choose carefully. When in doubt, it is typically better to include the device driver (the software which manages hardware peripherals, such as Ethernet cards, SCSI controllers, and so on) you are unsure about. Be careful: other options, not related to a specific hardware, should be left at the default value if you do not understand them. Do not forget to select <quote>Kernel module loader</quote> in <quote>Loadable module support</quote> (it is not selected by default). If not included, your Debian installation will experience problems.
2008-10-08
Lúc đó bạn có khả năng cấu hình hạt nhân mới. Nếu bạn đã cài đặt và cấu hình X11, mà hoạt động, hãy chạy lệnh <userinput>make xconfig</userinput>; nếu không thì chạy lệnh <userinput>make menuconfig</userinput> (cần thiết cài đặt gói <classname>libncurses5-dev</classname>). Bạn nên mất thời gian để đọc trợ giúp trực tuyến: bạn hãy cẩn thận khi chọn cấu hình hạt nhân. Khi chưa chắc, khuyên bạn bao gồm trình điều khiển thiết bị (phần mềm quản lý phần cứng ngoại vi: thẻ Ethernet, bộ điều khiển SCSI v.v.) về đó bạn chưa chắc. Lại cẩn thận: các tùy chọn khác, không liên quan đến phần cứng đặc trưng, nên vẫn giữ giá trị mặc định nếu bạn không hiểu chúng. Đừng quên chọn <quote>Kernel module loader</quote> (bộ tải mô-đun hạt nhân) trong phần <quote>Loadable module support</quote> (khả năng hỗ trợ mô-đun tải được): mặc định là nó chưa chọn. Nếu không gồm thì bản cài đặt Debian đó sẽ gặp lỗi.
2006-04-21
Tiếp sau, bạn có thể cấu hình hạt nhân mới. Hãy chạy lệnh <userinput>make xconfig</userinput> nếu X11 đã cài đặt, đã cấu hình và đang chạy; nếu không thì chạy lệnh <userinput>make menuconfig</userinput> (cần thiết gói <classname>libncurses5-dev</classname> được cài đặt). Bạn nên mất thời gian để đọc trợ giúp trực tuyến, và cần phải chọn cẩn thận. Khi chưa chắc, thường tốt hơn để bao gồm trình điều khiển thiết bị (phần mềm quản lý phần cứng ngoại vi: thẻ Ethernet, bộ điều khiển SCSI v.v.) mà bạn chưa chắc về nó. Cẩn thận: các tùy chọn khác, không liên quan đến phần cứng đặc trưng, nên giữ giá trị mặc định nếu bạn không hiểu chúng. Đừng quên chọn <quote>Kernel module loader</quote> (bộ tải mô-đun hạt nhân) trong <quote>Loadable module support</quote> (hỗ trợ mô-đun tải được): mặc định là nó chưa chọn. Nếu không gồm thì bản cài đặt Debian của bạn sẽ gặp lỗi.
74.
Clean the source tree and reset the <classname>kernel-package</classname> parameters. To do that, do <userinput>make-kpkg clean</userinput>.
2008-10-08
Sau đó, bạn nên làm sạch cây nguồn và đặt lại các tham số <classname>kernel-package</classname>. Để làm như thế, hãy chạy lệnh <userinput>make-kpkg clean</userinput>.
2006-04-21
Sau đó, bạn hãy làm sạch cây nguồn và lập lại các tham số <classname>kernel-package</classname>. Để làm như thế, hãy chạy lệnh <userinput>make-kpkg clean</userinput>.
75.
Now, compile the kernel: <userinput>fakeroot make-kpkg --initrd --revision=custom.1.0 kernel_image</userinput>. The version number of <quote>1.0</quote> can be changed at will; this is just a version number that you will use to track your kernel builds. Likewise, you can put any word you like in place of <quote>custom</quote> (e.g., a host name). Kernel compilation may take quite a while, depending on the power of your machine.
2008-10-08
Bước theo, hãy biên dịch hạt nhân, bằng lệnh <userinput>fakeroot make-kpkg --initrd --revision=custom.1.0 kernel_image</userinput>. Số hiệu phiên bản <quote>1.0</quote> có thể thay đổi: nó chỉ là số phiên bản dùng để theo dõi các bản xây dựng hạt nhân. Hơn là bạn có khả năng thay thế từ <quote>custom</quote> (riêng) bằng bất cứ từ khác nào (v.d. tên máy). Tiến trình biên dịch hạt nhân có thể hơi lâu, tùy thuộc vào tốc độ của máy tính.
76.
Once the compilation is complete, you can install your custom kernel like any package. As root, do <userinput>dpkg -i ../linux-image-&kernelversion;-<replaceable>subarchitecture</replaceable>_custom.1.0_&architecture;.deb</userinput>. The <replaceable>subarchitecture</replaceable> part is an optional sub-architecture, <phrase arch="i386"> such as <quote>686</quote>, </phrase> depending on what kernel options you set. <userinput>dpkg -i</userinput> will install the kernel, along with some other nice supporting files. For instance, the <filename>System.map</filename> will be properly installed (helpful for debugging kernel problems), and <filename>/boot/config-&kernelversion;</filename> will be installed, containing your current configuration set. Your new kernel package is also clever enough to automatically update your boot loader to use the new kernel. If you have created a modules package, you'll need to install that package as well.
2008-10-08
Một khi biên dịch xong, bạn có khả năng cài đặt hạt nhân riêng giống như bất cứ gói phần mềm nào. Như là người chủ, hãy chạy lệnh <userinput>dpkg -i ../linux-image-&kernelversion;-<replaceable>kiến trúc phụ</replaceable>_custom.1.0_&architecture;.deb</userinput>. Phần <replaceable>kiến trúc phụ</replaceable> là một kiến trúc phụ tùy chọn, <phrase arch="i386"> v.d. <quote>686</quote>, </phrase> phụ thuộc vào những tùy chọn hạt nhân nào bạn đặt. <userinput>dpkg -i</userinput> sẽ cài đặt hạt nhân, cùng với một số tập tin hỗ trợ tốt đẹp khác. Chẳng hạn, tập tin <filename>System.map</filename> sẽ được cài đặt đúng (có ích để gỡ lỗi hạt nhân), và <filename>/boot/config-&kernelversion;</filename> sẽ được cài đặt, chứa bộ cấu hình hiện thời của bạn. Gói hạt nhân mới cũng có khả năng cập nhật tự động bộ nạp khởi động để sử dụng hạt nhân mới. Nếu bạn đã tạo một gói modules (các mô-đun), bạn cũng cần phải cài đặt nó.
77.
It is time to reboot the system: read carefully any warning that the above step may have produced, then <userinput>shutdown -r now</userinput>.
2008-10-08
Lúc này cần khởi động lại hệ thống: hãy đọc cẩn thận cảnh báo nào mà bước trước mới tạo, rồi chạy lệnh <userinput>shutdown -r now</userinput> (tắt bây giờ, rồi khởi động lại).
2006-04-21
Bây giờ là lúc cần khởi động lại hệ thống: hãy đọc cẩn thận cảnh báo nào mà bước trước mới tạo, rồi chạy lệnh <userinput>shutdown -r now</userinput> (tắt bây giờ, rồi khởi động lại).
78.
For more information on Debian kernels and kernel compilation, see the <ulink url="&url-kernel-handbook;">Debian Linux Kernel Handbook</ulink>. For more information on <classname>kernel-package</classname>, read the fine documentation in <filename>/usr/share/doc/kernel-package</filename>.
2008-10-08
Để tìm thông tin thêm về hạt nhân Debian và phương pháp biên dịch hạt nhân, xem Sổ Tay Hạt Nhân Linux Debian <ulink url="&url-kernel-handbook;">Debian Linux Kernel Handbook</ulink>. Còn để tìm chi tiết về gói hạt nhân <classname>kernel-package</classname>, đọc những tài liệu hướng dẫn tốt đẹp nằm trong thư mục <filename>/usr/share/doc/kernel-package</filename>.
79.
Recovering a Broken System
2008-10-08
Phục hồi hệ thống bị hỏng
2006-04-21
Phục hồi Hệ thống bị Hỏng
80.
Sometimes, things go wrong, and the system you've carefully installed is no longer bootable. Perhaps the boot loader configuration broke while trying out a change, or perhaps a new kernel you installed won't boot, or perhaps cosmic rays hit your disk and flipped a bit in <filename>/sbin/init</filename>. Regardless of the cause, you'll need to have a system to work from while you fix it, and rescue mode can be useful for this.
2008-10-08
Thỉnh thoảng gặp lỗi nên hệ thống được cài đặt cẩn thận không còn khởi động được lại. Có lẽ cấu hình bộ nạp khởi động bị hỏng trong khi thử ra sự thay đổi, hoặc có lẽ một hạt nhân mới cài đặt sẽ không khởi động được, hoặc gì đó rất lạ đã xảy ra, bạn chưa biết sao. Trong mọi trường hợp đều, bạn cần có hệ thống hoạt động trong khi sửa điều bị hỏng thì chế độ cứu có ích.
2006-04-21
Thỉng thoảng gặp lỗi, và hệ thống đã cài đặt cẩn thận không còn khởi động được lại. Có lẽ cấu hình bộ tải khởi động bị hỏng trong khi thử cách thay đổi, hoặc có lẽ một hạt nhân mới cài đặt sẽ không khởi động được, hoặc gì đó rất lạ đã xảy ra, bạn chưa biết sao. Trong mọi trường hợp đều, bạn cần có hệ thống hoạt động trong khi sửa điều bị hỏng thì chế độ cứu có ích.
81.
To access rescue mode, type <userinput>rescue</userinput> at the <prompt>boot:</prompt> prompt, or boot with the <userinput>rescue/enable=true</userinput> boot parameter. You'll be shown the first few screens of the installer, with a note in the corner of the display to indicate that this is rescue mode, not a full installation. Don't worry, your system is not about to be overwritten! Rescue mode simply takes advantage of the hardware detection facilities available in the installer to ensure that your disks, network devices, and so on are available to you while repairing your system.
2008-10-08
Để truy cập chế độ cứu, hãy gõ <userinput>rescue</userinput> (cứu) tại dấu nhắc <prompt>boot:</prompt>, hoặc khởi động với tham số <userinput>rescue/enable=true</userinput> (cứu bật là đúng). Bạn sẽ xem vài màn hình đầu của trình cài đặt, góc màn hình hiển thị chú thích ngụ ý là chế độ cứu, không phải tiến trình cài đặt đầy đủ. Đừng lo, hệ thống của bạn đâu có sắp bị ghi đè. Chế độ cứu đơn giản sử dụng những khả năng phát hiện phần cứng có sẵn trong trình cài đặt để chắc là các đĩa, thiết bị mạng v.v. sẵn sàng cho bạn trong khi sửa chữa hệ thống.
2006-04-21
Để truy cập chế độ cứu, hãy gõ <userinput>rescue</userinput> (cứu) tại dấu nhắc <prompt>boot:</prompt>, hoặc khởi động với tham số <userinput>rescue/enable=true</userinput> (cứu bật là đúng). Bạn sẽ xem vài màn hình đầu của trình cài đặt, với chú thích trong góc màn hình mà ngụ ý là chế độ cứu, không phải việc cài đặt đầy đủ. Đừng lo, hệ thống bạn không sắp bị ghi đè. Chế độ cứu đơn giản sử dụng những khả năng phát hiện phần cứng có sẵn trong trình cài đặt để bảo đảm là các đĩa, thiết bị mạng v.v. sẵn sàng cho bạn trong khi sửa hệ thống.
82.
Instead of the partitioning tool, you should now be presented with a list of the partitions on your system, and asked to select one of them. Normally, you should select the partition containing the root file system that you need to repair. You may select partitions on RAID and LVM devices as well as those created directly on disks.
2008-10-08
Thay cho công cụ phân vùng, màn hình kế tiếp nên hiển thị danh sách các phân vùng nằm trong hệ thống, yêu cầu bạn chọn một điều. Bình thường, bạn nên chọn phân vùng chứa hệ thống tập tin gốc mà bạn cần phải sửa chữa. Bạn có khả năng chọn phân vùng nằm trên thiết bị kiểu RAID và LVM cũng như điều được tạo trực tiếp trên đĩa.
2006-04-21
Thay vào công cụ phân vùng, bạn nên xem danh sách các phân vùng trong hệ thống, với yêu cầu chọn một điều. Thường, bạn nên chọn phân vùng chứa hệ thống tập tin gốc mà bạn cần phải sửa. Bạn có thể chọn phân vùng trên thiết bị kiểu RAID và LVM cùng với điều đã tạo trực tiếp trên đĩa.
83.
If possible, the installer will now present you with a shell prompt in the file system you selected, which you can use to perform any necessary repairs. <phrase arch="x86"> For example, if you need to reinstall the GRUB boot loader into the master boot record of the first hard disk, you could enter the command <userinput>grub-install '(hd0)'</userinput> to do so. </phrase>
2008-10-08
Nếu có thể, trình cài đặt lúc bây giờ hiển thị dấu nhắc trình bao trong hệ thống tập tin mới chọn, cho bạn thực hiện việc sửa chữa. <phrase arch="x86">Ví dụ, nếu bạn cần phải cài đặt lại bộ nạp khởi động GRUB vào mục ghi khởi động chính của đĩa cứng thứ nhất, bạn có thể gõ lệnh <userinput>grub-install '(hd0)'</userinput> để làm như thế. </phrase>
84.
If the installer cannot run a usable shell in the root file system you selected, perhaps because the file system is corrupt, then it will issue a warning and offer to give you a shell in the installer environment instead. You may not have as many tools available in this environment, but they will often be enough to repair your system anyway. The root file system you selected will be mounted on the <filename>/target</filename> directory.
2008-10-08
Nếu trình cài đặt không thể chạy trình bao có ích trong hệ thống tập tin gốc đã chọn, có lẽ vì hệ thống tập tin bị hỏng, nó sẽ hiển thị cảnh báo và đưa ra trình bao trong môi trường cài đặt thay thế. Môi trường này có thể cung cấp số công cụ ít hơn, mà thường vẫn còn là đủ để sửa chữa hệ thống. Hệ thống tập tin gốc mới chọn sẽ được gắn kết vào thư mục <filename>/target</filename>.
2006-04-21
Nếu trình cài đặt không thể chạy hệ vỏ dùng được trong hệ thống tập tin gốc đã chọn, có lẽ vì hệ thống tập tin bị hỏng, như thế thì nó sẽ hiển thị cảnh báo và đưa ra hệ vỏ trong môi trường cài đặt thay vào đó. Có lẽ bạn sẽ không có nhiều công cụ trong môi trường này, nhưng thường vẫn có đủ công cụ để sửa hệ thống. Hệ thống tập tin gốc đã chọn sẽ được lắp vào thư mục <filename>/target</filename>.
85.
In either case, after you exit the shell, the system will reboot.
2008-10-08
Trong mỗi trường hợp, sau khi bạn thoát khỏi trình bao, hệ thống sẽ khởi động lại.
2006-04-21
Trong cả hai trường hợp đều, sau khi bạn thoát khỏi hệ vỏ, hệ thống sẽ khởi động lại.
86.
Finally, note that repairing broken systems can be difficult, and this manual does not attempt to go into all the things that might have gone wrong or how to fix them. If you have problems, consult an expert.
2008-10-08
Cuối cùng, ghi chú rằng tiến trình sửa chữa hệ thống bị hỏng có thể là khó : tài liệu hướng dẫn này không phải nhắm diễn tả mọi lỗi có thể hay cách sửa nó. Nếu bạn gặp lỗi, hãy hỏi nhà chuyên môn.
2006-04-21
Cuối cùng, hãy ghi chú rằng việc sửa hệ thống bị hỏng có thể là khó, và tài liệu hướng dẫn này không cố diễn tả mọi lỗi có thể hoặc cách sửa chúng. Nếu bạn gặp lỗi, hãy hỏi nhà chuyên môn.